Với việc giảm tải cho các bệnh viện lớn thì hàng loạt các phòng khám tư nhân được thành lập nhằm giải quyết phần nào sức ép cho ngành y tế. Điều đáng lo ngại nhất là phần lớn các phòng khám này chưa có hệ thống xử lý nước thải y tế hoặc vấn đề xử lý nước thải y tế chỉ được xử lý sơ bộ, không đạt tiêu chuẩn đã và đang gây tác động ô nhiễm nguồn nước rất nhiều. Một nguyên nhân chính khiến cho các phòng khám tư nhân ít trang bị hệ thống xử lý nước thải y tế, hay hệ thống xử lý nước thải phòng khám đa khoa nha khoa là do giá thành đầu tư cao.
Nắm bắt được điều này,Công ty Cổ phần môi trường Tàn Á đã nghiên cứu và lựa chọn các công nghệ mới để áp dụng vào lĩnh vực xử lý nước thải y tế sao cho tiết kiệm chi phí cho các cơ sở Y tế
Trước khi đi vào giới thiệu công nghệ xử lý nước thải y tế , chúng tôi hướng dẫn sơ về quy trình phát sinh và thu gom nước thải Y tế trong phòng khám như sau:
Nguồn phát sinh nước thải Y tế
Nước thải Y tế phát sinh từ hoạt động khám và điều trị bệnh nhân như:
Nguồn nước thải từ phòng điều trị bệnh nhân, từ phòng X – quang, các phòng xét nghiệm (phòng mổ, phòng huyết học truyền máu), từ việc lau rửa phòng mổ và các dụng cụ mổ…. Nước thải này được coi là nước thải nguy hại vì có chứa các tác nhân truyền nhiễm, vi sinh vật gây bệnh cao.
Nước thải nha khoa chủ yếu là từ ghế nha khoa và lavabo rửa tay, hoạt động cạo vôi răng, nhổ răng, máu, dịch từ hoạt động điều trị nhu chu, chữa các bệnh về răng miệng nên đa số nhiễm vi khuẩn rất cao và có tính lây nhiễm nhanh. Nguồn nước thải này còn chứa lượng cặn lớn nên rất dễ bị đóng cáo cặn trên đường ống.
Nước thải nhiễm phóng xạ từ buồng chụp X – quang và khu tráng rửa phim chụp x quang. Quá trình chụp X Quang và chuẩn đoán hình ảnh bằng thiết bị chụp X – quang không trực tiếp tạo ra nước thải nhiễm phóng xạ. Mà quá trình rửa tráng phim sau khi chụp X Quang là nguồn chính phát sinh nước thải nhiễm phóng xạ. Nước thải từ quá trình tráng rửa phim không chỉ nhiễm xạ mà còn chứa hàm lượng kim loại nặng cao độc hại cho môi trường và sinh vật. Chúng có thể gây ra quái thai dị hình khi tiếp xúc . Nước thải này không được quản lý sẽ là nguồn gây tác động trực tiếp đến các khu vực xung quanh. Chẳng hạn như Nước thải từ hoạt động vệ sinh phòng làm việc và các trang thiết bị.
Thành phần và tính chất của nước thải y tế
Nước thải y tế có chứa các thành phần ô nhiễm chính như sau:
Các chất hữu cơ : trong nước thải phòng khám thường có chứa các chất cặn bã, các chất hữu cơ hòa tan phát sinh từ hoạt động của con người như ăn uống, vệ sinh và từ các khâu mổ hay máu, … hay từ quá trình phân rã tự nhiên của các chất hữu cơ trong các bệnh phẩm
Thành phần vô cơ: thành phần vô cơ có trong các dung dịch sát trùng, thuốc dùng trong điều trị và sinh hoạt như độ kiềm, clorua, các kim loại nặng, Nitơ, Photpho, Lưu huỳnh, các chất độc, vắc xin, kháng sinh, dung dịch tẩy rửa…
Và một trong những thành phần nguy hiểm nhất mang nhiều mầm bệnh nếu không được xử lý là các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh: Salmonella, tụ cầu, liên cầu, virus đường tiêu hóa, bại liệt, các kí sinh trùng, amip, nấm, …Các mầm bệnh có trong máu, dịch, mủ, chất thải của con người
Từ vì những chất độc hại, gây bệnh này nên cần thiết phải có một hệ thống xử lý nước thải y tế thất tốt để loại bỏ chúng ra khỏi môi trường tự nhiên nhằm hạn chế bệnh dịch lan mạnh.
Những lưu ý khi lựa chọn công nghệ xử lý nước thải y tế
Nếu nước thải là phòng khám đa khoa thông thường nên chọn công nghệ vi sinh dính bám kết hợp với màng MBR nếu không có diện tích rộng: hệ vi sinh sẽ xử lý các chất ô nhiễm, màng MBR sẽ đảm nhiệm khâu lọc nước thải. vì bản thân màng MBR chỉ cho nước đi qua còn các chất ô nhiễm khác sẽ bị giữ lại, kể cả vi sinh gây bệnh. Khuyên dùng màng MBR của Mitsubishi –Japan để được tuổi thọ cao nhất
Nếu nước thải y tế có nguồn gốc từ bệnh viện hoặc phòng khám đa khoa lớn thì nên chú ý tách riêng 02 loại nước thải này với nhau
Nước thải phát sinh từ các khu vực Xquang, phòng mổ, khoa chống nhiễm khuẩn, phòng vô trùng thì nên tách riêng để xử lý bằng phương pháp hóa lý trước khi cho vào hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Nước thải từ hầm tự hoại, nhà WC, các khoa khám và chữa bệnh khác nên cho về bể điều hòa để bơm vào hệ thống xử lý nước thải y tế tập trung.
Một trong những lưu ý quan trọng là các công nghệ hiện nay đều phát sinh tiếng ồn >65dB gây ảnh hưởng trực tiếp đến bệnh nhân khám chữa bệnh tại phòng khám, về lâu dài gây khó chịu cho người vận hành
Tiết kiệm diện tích 30% so với các công nghệ hiện hữu.
Công nghệ này tiết kiệm diện tích bể sinh học giảm được chi phí xây dựng và thiết bị, giảm chi phí vận hành và giảm được diện tích xây dựng.
Thời gian lưu nước ngắn 2.5-5 giờ so với công nghệ bùn hoạt tính thông thường >6 giờ giảm diện tích đất cần thiết.
Nồng độ bùn trong bể cao nên sẽ làm giảm khả năng nổi của bùn, tăng hiệu của xử lý của bùn hoạt tính.
Chất lượng nước sau xử lý luôn luôn được đảm bảo tốt
Quá trình vận hành đơn giản và dễ dàng hơn so với quá trình thông thường.